Phân loại hệ thống tọa độ

vào lúc 08:36
  *Tọa độ địa lý là tọa độ mà mặt cầu được định vị bởi trục ngang x là vĩ độ bằng  các đường song song với xích đạo Trái Đất và  trục đứng là các đường kinh độ bằng các đường tròn qua hai cực Bắc và Nam Trái Đất. Tọa độ địa lý đo bằng giá trị góc là độ, phút, giây. Trục tọa độ đường gốc được dùng là đường tròn kinh tuyến qua Greenwich. Trục tọa độ ngang là đường xích đạo. Vị trí của một điểm bất kỳ nào trên bề mặt cầu Trái Đất được đo bằng hai giá trị kinh độ - góc tạo bởi bán kính Trái Đất tại điểm đó và kinh tuyến Greenwich, và vĩ độ đến góc của bán kính Trái Đất tại điểm đó với mặt phẳng qua tâm Trái Đất và đường xích đạo.


  *Hệ toạ độ phẳng  được xác định bởi dòng và cột trên một lưới phẳng  (x, y). Điểm gốc của hệ tọa độ được nằm về hướng Nam và Tây của gốc lưới chiếu. Giá trị tọa độ   tăng dần theo hướng Bắc và Đông. Gốc của lưới chiếu gọi là gốc giả định và được định bởi các giá trị giả Đông và Bắc. Các giá trị này đo bằng mét hoặc feet. Trên thực tế, nhóm hệ tọa độ mặt cầu bao gồm  hệ tọa độ  địa lý và hệ tọa độ  3 chiều Đêưcác (x,y, z). Nhóm hệ tọa độ mặt phẳng có các kiểu sau: Mặt phẳng  Đêưcác (x,y); Raster ( c, r); phẳng cực (ρ,θ), ô vuông (E, N); Graticull (x,y) hoặc Graticull (ρ,θ) trong đó có thể đo giá trị tọa độ theo hàm sau:
x = f1(ϕ,λ)             y = f2(ϕ,λ)
ρ = f3(ϕ,λ)             θ = f4(ϕ,λ)
    Một số hệ tọa độ thường dùng cho việc lập bản đồ trong GIS được chỉ ra ở hình dưới. Trên hình cũng chỉ ra  nguyên lý chuyển đổi từ một hệ tọa độ này sang hệ tọa độ khác.


Một số hệ tọa độ dùng trong GIS: a- địa lý; b-  Đêcác 3 chiều; c- phẳng cartesian; d- raster (c,r); e - phẳng cực (ρ,θ); f- ô lưới bản đồ; g -graticule theo hệ tọa độ (x,y) hoặc (ρ,θ) và h- mắt lưới (grid cells) (Theo D.H.Maling, 1991)

Hãy like nếu bài viết có ích →
Kết bạn với gisgpsrs trên Facebook để nhận bài viết mới nóng hổi

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét