I. TƯ LIỆU ẢNH VỆ TINH LANDSAT
Landsat :Là hệ thống vệ tinh chụp ảnh trái đất. Chương trình viễn thám Landsat được phát triển bởi NASA (National Aeronautics and Space Administration-Cơ quan hàng không và không gian Hoa Kỳ). Dữ liệu Landsat được lưu giữ ở dạng file .BIL (Band Interleaved by Line) hoặc .BIP (Band Interleaved by Pixel). BIL and BIP được hỗ trợ bởi ARC/INFO và ArcView.Cho đến nay đã có nhiều thế hệ vệ tinh LANDSAT đuợc nghiên cứu và phát triển.
Hệ thống vệ tinh Landsat
có thể được chia thành các thế hệ sau:
a) Thế hệ vệ tinh thứ nhất: Landsat-1, 2, 3
Landsat-1, 2 và 3 được phóng
vào các năm 1972, 1973, 1978 tương ứng. Landsat-1 ngừng hoạt động năm 1978 sau
khi có hỏng hóc ở một bộ cảm, còn Landsat 2 và 3 ngừng hoạt động năm 1983.
Những vệ tinh này có cùng các tham số về quỹ đạo và cùng mang một loại bộ cảm. Quỹ
đạo vệ tinh tròn, đồng bộ với mặt trời, quay quanh trái đất trong khoảng 103
phút, quỹ đạo gần cực, góc nghiêng xấp xỉ 99o. Vệ tinh có thể quay
quanh trái đất 14 vòng mỗi ngày. Mỗi vệ tinh có thể quét toàn bộ bề mặt trái
đất trong 18 ngày, nghĩa là cứ 18 ngày, ta sẽ nhận được ảnh chụp của một khu
vực trên trái đất.
Vệ tinh Landsat-2 và 3 mang 2
loại bộ cảm chụp ảnh là MSS (Multi Spectral Scanner và RBV (Return Beam
Vidicon). Bộ cảm RBV hiếm khi được sử dụng trong nghiên cứu môi trường.
MSS (Multispectral Scanner)
MSS là một
thiết bị quét ảnh theo đường được gắn trên các máy bay hay vệ tinh, nó tạo ra một
số nhất định các ảnh đổng thời ở mỗi một kênh sóng khác nhau. Mỗi một cảnh chụp
của MSS bao trùm trên một diện tích 185x185km và nó chồng lên ảnh kế bên khoảng
10 % dọc theo đường chụp. Ở mỗi trạm thu trên mặt đất, các ảnh được chuyển từ
các tín hiệu điện tử sang ảnh dương bản đen trắng trên phim 7 li bởi một thiết
bị ghi tia electron. Các ảnh gốc có tỷ lệ xấp xỉ 1:3.369.000
Đặc điểm
LANDSAT-2 MSS
Bước sóng:
BAND 4: 0.5 – 0.6 μm (xanh lục)
BAND 5: 0.6 – 0.7 μm (đỏ)
BAND 6: 0.7 – 0.8 μm (cận hồng ngoại)
BAND 7: 0.8 – 1.1 μm (cận hồng ngoại)
Độ rộng cảnh: 185
km
Độ phân giải
không gian: 80 m × 80 m
Landsat-3 bao gồm 5 kênh MSS và
2 kênh RBV camera. MSS có 4 kênh tương tự Landsat-2 và kênh thứ 5 là hồng ngoại
nhiệt được thiết kế để hoạt động ở bất kỳ thời điểm nào trên quỹ đạo, kể cả vào
ban đêm, và ở mọi góc cao mặt trời. Bốn băng đầu tiên chỉ có thể thu được khi
độ cao mặt trời lớn hơn 10o. Có 6 bộ dò cho mỗi băng phổ MSS và và 2 bộ dò
cho băng hồng ngoại nhiệt. Vì lý do này, băng thứ 5 (hồng ngoại nhiệt) có độ
phân giải chỉ bằng 1/3 các băng phổ khác.
b)
Thế hệ thứ 2: Landsat-4, 5
Tại nước Mỹ, với mục đích tổ
chức một hệ thống viễn thám chặt chẽ, có khả năng nghiên cứu môi trường tỉ mỉ
hơn, chương trình NOAA đã ra đời. Và sự ra đời của Landsat-4 và 5 cũng không
ngoài mục đích đó. Landsat-4, 5 được phóng vào các năm 1982 và 1984 tương ứng.
Góc nghiêng của các vệ tinh này là 98,30 và thời gian quay quanh trái đất là 98,5 phút. Chu
kì lặp là 16 ngày. Sự khác biệt lớn nhất giữa Landsat-4 và 5 với các vệ tinh
Landsat trước là bộ cảm RBV đã được bỏ đi và thay bằng một thế hệ MSS mới là TM
(Thematic Mapper). Bộ cảm này thu được nhiều kênh phổ hơn và độ phân giải không
gian cũng lớn hơn.
Đặc điểm
của bộ cảm TM:
TM có 3 kênh
nhìn thấy, một kênh cận hồng ngoại và 2 kênh hồng ngoại trung có độ phân giải
30m, một kênh hồng ngoại nhiệt có độ phân giải 120m
Landsat TM
Bước sóng:
BAND 1: 0.45 – 0.52 μm
(xanh-tím)
BAND 2: 0.52 – 0.60 μm (lục)
BAND 3: 0.63 – 0.69 μm (đỏ)
BAND 4: 0.76 – 0.90 μm (cận
hồng ngoại)
BAND 5: 1.55 – 1.75 μm
(hồng ngoại trung)
BAND 6: 10.40 – 12.50 μm
(hồng ngoại xa/hồng ngoại nhiệt)
BAND 7: 2.08 – 2.35 μm
(hồng ngoại trung)
Độ rộng cảnh: 185 km
Độ phân giải không gian: 30 m × 30 m (trừ BAND 6: 120 m × 120 m)
Bộ cảm TM có khả năng quan trắc trên mọt khoảng phổ tương đối rộng (xanh
lam đến hồng
ngoại) và do đó, ứng dụng của loại ảnh này cũng rộng hơn:
1. Nghiên cứu nước ven bờ (Band
1);
2. Xác định sự sinh trưởng của
thực vật qua độ phản xạ đo ở dải sóng xanh lục (Band 2);
3. Lập bản đồ diệp lục để
nghiên cứu sự phân bố của thực vật (Band 3);
4. Xác định đường bờ nước (Band
4);
5. Đo đạc các thông số về mây
và tuyết Band 5);
6. Lập bản đồ nhiệt (Band 6);
7. Lập bản đồ thủy nhiệt (Band
7).
Ảnh TM có độ phân giải chung là
30 m. Độ phân giải cao có được do các bộ dò rất nhạy và
nhờ lượng tử hoá 8 bit trong quá trình chuyển đổi từ
tương tự sang dạng số (256 mức độ xám). Băng MSS chỉ được lượng tử hoá 6 bít
(64 mức độ xám). Điều này có nghĩa các cảnh TM có số lượng pixel với dải phổ
lớn hơn. Điều này còn có thể thấy được qua tốc độ truyền dữ liệu rất cao: 84,9
MB/s.
c)
Thế hệ thứ 3: Landsat- 6, 7
Landsat-6 không được phóng thành
công. Năm 1999, Landsat-7 được phóng. Vệ tinh Landsat-7 mang theo bộ cảm ETM+
có khả năng hoạt động trong một dải sóng rộng từ nhìn thấy đến cận hồng ngoại
và hồng ngoại nhiệt. Landsat-7 thu được một kênh ảnh Panchromatic có độ phân
giải 15m, các kênh phổ khác có độ phân giải giống như Landsat TM là 30m, riêng
kênh hồng ngoại nhiệt, kênh 6 có độ phân giải không gian cao hơn: 60m.
Giống như các thế hệ vệ tinh
trước, ứng dụng chủ yếu của Landsat-7 là quan trắc mặt đất: như lớp phủ, sử
dụng đất, tai biến trượt lở, lũ lụt, nghiên cứu địa chất, nghiên cứu và quan
trắc đô thị.... Tuy nhiên nhờ kích thước cảnh lớn với 185x185 km, độ phân giải
phổ cao, chu kỳ lặp ngắn, Landsat-7 cũng được ứng dụng cho nghiên cứu đại
dương.
Ứng dụng chủ
yếu của ảnh vệ tinh Landsat:
Ø
Nông lâm nghiệp
Ø
Thủy sản,
Ø
Quy hoạch vùng,
Ø
Thành lập bản đồ,
Ø
Nghiên cứu biển,
đới bờ...
Ví dụ các tư liệu ảnh vệ tinh Landsat
Tư
liệu ảnh MSS
Tư
liệu ảnh TM
II. TƯ LIỆU ẢNH VỆ TINH NOAA
Hệ thống ảnh NOAA được phát
triển dựa trên kinh nghiệm từ các hệ thống vệ tinh trước đó như NIMBUS, TIROS,
TOS. Hệ thống mang tên của cơ quan đã tài trợ NOAA (US. National Oceanic and
Atmospheric Administration). Mục đích chính của NOAA là nghiên cứu nhiệt độ bề
mặt biển và quan trắc khí tượng. Có thể chia hệ thống ra làm các thế hệ sau:
a) Thế
hệ 1: NOAA-2, 3, 4, 5
NOAA-2,3, 4, 5 được phóng vào
các nằm 1972, 1973, 1974 và 1976. Các vệ tinh NOAA có quỹ đạo tròn, gần cực,
góc nghiêng 1020,
đồng bộ mặt trời và được thiết kế đi qua 2 lần một ngày đối với mọi trạm thu
ảnh NOAA. Những vệ tinh này có chu kỳ quay quanh trái đất là 115’ với 12- 13
vòng mỗi ngày.
Các vệ tinh NOAA mang theo bộ
cảm VHRR (Very High Resolution Radiometer) được sử dụng chủ yếu cho nghiên cứu
đại dương. Bộ cảm này không hoạt động năm 1979 và được thay thế bằng AVHRR trên
các thế hệ vệ tinh tiếp theo.
b)
Thế hệ
thứ 2: TIROS-N, NOAA -6, 7, 8, 9.
Những vệ tinh này được phóng vào các năm 1978,
1979, 1981, 1983 và 1984. Chúng cũng có góc nghiêng so với quỹ đạo là 1020, nhưng chu kỳ quay chỉ còn 990 và các vệ tinh quay mỗi ngày 14-15 vòng.
TIROS-N (Television and Infrared
Observational Satellite) ngừng hoạt động năm 1981. Mục đích
chính của hệ thống vệ tinh TIROS là dự báo thời tiết và quan trắc mây. TIROS-N
được sử dụng để kiểm tra các bộ cảm cho hệ thống vệ tinh NOAA.
Bộ cảm AVHRR dùng trong thế hệ
vệ tinh thứ 2 của NOAA được ứng dụng cho nghiên cứu đại dương, chủ yếu là
nhiệt độ bề mặt biển. NOAA-8 mang thêm một bộ cảm khác phục vụ cho
ngư nghiệp là SARSAT (Search and Rescue Satellite-Aid Tracking) để dò các tín
hiệu từ tàu thuyền gặp nguy hiểm
AVHRR
AVHRR là một
thiết bị đo bức xạ dạng quét gồm 4-5 kênh (phụ thuộc vào từng phiên bản) hoạt
động trong dải sóng nhìn thấy, cận và hồng ngoại nhiệt. Đặc điểm của bộ cảm
được liệt kê như sau:
NOAA-7 - AVHRR
CHARACTERISTICS
Bước sóng:
BAND 1: 0.58 –
0.68 μm (xanh lục- đỏ)
BAND 2: 0.72 –
1.10 μm (cận hồng ngoại)
BAND 3: 3.55 – 3.93 μm (hồng ngoại trung)
BAND 4: 10.50 – 11.50 μm (hồng ngoại xa/hồng ngoại nhiệt)
BAND5: 11.50– 12.50 μm (hồng ngoại xa/hồng ngoại nhiệt)
Độ rộng cảnh: 2700 km
Độ phân giải: 1 km X 1 km
c)
Thế hệ thứ 3: NOAA 12, 13, I, K, L, M, N
Ứng dụng chủ
yếu của ảnh vệ tinh NOAA:
Ø
Theo dõi về dự báo thời tiết
Ø
Nghiên cứu biến động “độ xanh”- chỉ số thực vật
(Vegetation Index -VI) hay sự khác biệt của chỉ số thực vật (Normal Difference
Vegetation Index - NDVI).
Ø
Nghiên cứu môi trường biển, hàm lượng clorophyl,
nhiệt độ bề mặt nước biển.
Ø
Phát hiện và theo dõi cháy rừng, nghiên cứu núi
lửa, nghiên cứu quá trình sa mạc hoá...
Ví dụ tư liệu ảnh vệ
tinh NOAA
Ảnh có độ phân giải
thấp và độ rộng cảnh lớn
III. TƯ LIỆU ẢNH VỆ TINH SPOT
Vào đầu năm 1978 chính phủ
Pháp quyết định phát triển chương trình SPOT (Système Pour l’Observation de la
Terre) với sự tham gia của Bỉ và Thụy Điển. Hệ thống vệ tinh viễn thám do Trung
tâm nghiên cứu Không gian (Centre National d’Etudes Spatiales – CNES) của Pháp
chế tạo và phát triển. Vệ tinh đầu tiên của SPOT-1 được phóng lên quỹ đạo năm
1986, tiếp theo là SPOT-2, SPOT-3, SPOT-4, và SPOT-5 lần lượt vào các năm 1990,
1993, 1998, và 2002 trên đó mang hệ thống quét CCD.
Vệ tinh SPOT bay ở độ cao
832Km, góc nghiêng của mặt phẳng quỹ đạo là 98.70, thời điểm bay qua
xích đạo là 10h30’ và chu kỳ lăp trong 26 ngày. Các thế hệ vệ tinh SPOT 1,2,3
có bộ cảm HRV( High Resolution Visible) với kênh toàn sắc (0,51 – 0,73µm) độ
phân giải 10m; ba kênh đa phổ có độ phân giải 20m, phân bố trong vùng sóng nhìn
thấy gồm xanh lục (0,5-0,59µm), đỏ (0,61 – 0,68m), gần hồng ngoại (0,79 –
0,89µm). Mỗi cảnh có độ bao phủ mặt đất là 60km x 60km. Vệ tinh SPOT 4 với kênh
toàn sắc (0,49-0,71 µm); ba kênh đa phổ HRV tương đương với ba kênh truyền
thống HRV; thêm kênh hồng ngoại (1,58-1,75µm) có độ phân giải 20m. Khả năng chụp
nghiêng của SPOT cho phép tạo cặp ảnh lập thể từ hai ảnh chụp vào hai thời điểm
với các góc chụp nghiêng khác nhau.
Vệ Tinh SPOT 4 1998 CNES Vệ Tinh SPOT 5 2002 CNES
Vệ tinh SPOT
Vệ tinh SPOT-5 phóng lên quỹ
đạo ngày 03/05/2002, được trang bị một cặp Sensor HRG ( High Resolution
Geometric) là loại Sensor ưu việt hơn các loại trước đó. Mỗi một Sensor HRG có
thể thu được ảnh đổi với độ phân giải 5m đen-trắng và 10m với ảnh mầu. Với kỹ
thuật xử lý ảnh đặc biệt, có thể đạt được ảnh độ phân giải 2,5m, trong khi đó
dải chụp phủ mặt đất của ảnh vẫn đạt 60km đến 80km. Đây chính là ưu điểm của
ảnh SPOT, điều mà các loại ảnh vệ tinh cùng thời khác ở độ phân giải này đều
không đạt.
Kỹ thuật
thu ảnh HRG cho phép định vị ảnh với độ chính xác nhỏ hơn 50m nhờ hệ thống định
vị vệ tinh DOGIS và Star Tracker lắp đặt trên vệ tinh. Trên vệ tinh SPOT-5 còn
lắp thêm 2 máy chụp ảnh nữa. Máy thứ nhất HSR (High Resolution Stereoscopic) –
Máy chụp ảnh lập thể lực phân giải cao. Máy này chụp ảnh lập thể dọc theo đường
bay với độ phủ 120 x 600km. Nhờ ảnh lập thể đọ phủ rộng này tạo lập mô hình số
độ cao (DEM) với độ chính xác 10m mà không cần tới điểm khống chế mặt đất. Máy
chụp ảnh thứ 2 mang tên VEGETATION giống như VEGETATION lắp trên vệ tinh SPOT-4
hàng ngày chụp ảnh mặt đất trên một dãi rộng 22,5km với kích thước pixel 1x1km
trong 4 kênh phổ. Ảnh VEGETATION được sử dụng rất hữu hiệu cho mục đích theo
dõi biến động địa cầu và đo vẽ bản đồ hiện trạng đất.
Hai vệ
tinh SPOT 4 và SPOT 5 có thêm kênh phổ chụp SWIR nằm phía trên ba kện phổ của
các vệ tinh SPOT trước đó, nhờ vậy rất thuận lợi cho nghiên cứu về độ ẩm và lớp
phủ thực vật. Sự cải tiến này đã tạo ra rất nhiều ứng dụng cho nông nghiệp,
nghiên cứu hiện trạng đất và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Bảng 1-2 và 1-3 giới thiệu tổng hợp về các thông số
của thế hệ ảnh SPOT
Loại
|
Vệ tinh SPOT
|
Tên bộ cảm
|
Số Kênh
|
Độ phân giải (m)
|
Các kênh đa phổ
|
XS (Multispictral)
|
SPOT
1, 2, 3
|
HRV (High Resolution
Visible)
|
3
|
20 x 20
|
Lục, đỏ, gần hồng
ngoại
|
P hoặc PAN (Panchromatic)
|
SPOT
1, 2, 3
|
HRV
|
1
|
10 x 10
|
Toàn sắc
|
P + SX
(Panchromatic and
Multispictral merging)
|
SPOT
1, 2, 3
|
HRV
|
3
|
10 x 10
|
Lục, đỏ, gần hồng
ngoại
|
XI (Multispictral)
|
SPOT 4
|
HRVIR (High
Resolution Visible and InfraRed)
|
4
|
20 x 20
|
Lục, đỏ, gần hồng
ngoại, hồng ngoại trung bình
|
M ( Monospectral)
|
SPOT 4
|
HRVIR
|
1
|
10 x 10
|
Đỏ
|
M + XI hoặc P + XI
(Panchromatic and Multispictral
merging)
|
SPOT 4
|
HRVIR
|
4
|
10x10*
|
Lục, đỏ, gần hồng
ngoại hồng ngoại trung bình
|
HI (Multispictral InfraRed High)
|
SPOT 5
|
HRG ( High
Resolution Geometric)
|
4
|
10 x 10
|
Lục, đỏ, gần hồng
ngoại, hồng ngoại trung bình
|
HX (Multispictral High Resolution)
|
SPOT 5
|
HRG
|
3
|
10 x 10
|
Lục, đỏ, gần hồng
ngoại
|
HMA hoặc HMB (Panchromatic High Resolution)
|
SPOT 5
|
HRG
|
1
|
5 x 5
|
Toàn sắc
|
HMX ( HM and HX merging)
|
SPOT 5
|
HRG
|
3
|
5 x 5
|
Lục, đỏ, gần hồng
ngoại
|
THR ( Very High Resolution)
|
SPOT 5
|
HRG
|
1
|
2,5 x 2,5**
|
Toàn sắc
|
THX (Very High Resolution Multispectral, THR and HX merging)
|
SPOT 5
|
HRG
|
3
|
2,5 x 2,5**
|
Lục, đỏ, gần hồng
ngoại
|
THN (Very High Resolution Multispectral, THR and HX merging, in
pseudo-natural colors)
|
SPOT 5
|
HRG
|
3
|
2,5 x 2,5**
|
Xanh giả, lục, đỏ
|
HRS (Very High Resolution Stereoscopic)
|
SPOT 5
|
HRG
|
2
|
5 x 10
|
Toàn sắc
|
Các đặc trưng chính của ảnh vệ tinh SPOT
* Chỉ riêng kênh B2 (=M) có độ phân giải 10m.
Các kênh còn lại được lấy mẫu lại từ 20 đến 10m.
** Điểm mặt đất – kích thước của THR được lấy
mẫu lại. Độ phân giải nhỏ hơn 3m
Ảnh SPOT
được sủ dụng chủ yếu trong các lĩnh vực đo vẽ mới và hiệu chỉnh bản đồ địa
hình; thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; và theo dõi biến động môi trường
như mất rừng, xói mòn, phát triển đô thị v.v.. Ảnh SPOT-5 có độ phân giải cao,
đặc biệt ảnh độ phân giải 2,5m mở ra triển vọng cảu nhiều ứng dụng mà trước đây
chỉ có thể thực hiện với ảnh hàng không như thành lập bản đồ tỉ lệ lớn, quy
hoạch đô thị, quản lý hiểm họa và thiên tai..
Vệ tinh SPOT
|
Kênh Phổ
|
Bước sóng
|
Phổ điện từ
|
Độ phân giải
|
SPOT 1, 2, 3
|
Kênh 1
|
0,5 - 0,59 µm
|
Xanh lục
|
20m
|
SPOT 1, 2, 3
|
Kênh 2
|
0,61 - 0,68 µm
|
Đỏ
|
20m
|
SPOT 1, 2, 3
|
Kênh 3
|
0,79 - 0,89 µm
|
Gần hồng ngoại
|
20m
|
SPOT 4,5
|
Kênh 4
|
1,58 - 1,75 µm
|
Toàn sắc
|
10m
|
SPOT 5
|
Kênh 1
|
0,5 - 0,59 µm
|
Xanh lục
|
10m
|
SPOT 5
|
Kênh 2
|
0,61 - 0,68 µm
|
Đỏ
|
10m
|
SPOT 5
|
Kênh 3
|
0,79 - 0,89 µm
|
Gần hồng ngoại
|
10m
|
SPOT 1, 2, 3
|
Kênh Toàn sắc
|
0,51 - 0,73 µm
|
Toàn sắc
|
10m
|
SPOT 4
|
Kênh Toàn sắc
|
0,49 - 0,73 µm
|
Toàn sắc
|
10m
|
SPOT 5
|
Kênh Toàn sắc
|
0,49 - 0,73 µm
|
Toàn sắc
|
5m
|
SPOT 5
|
Kênh Toàn sắc
|
0,49 - 0,73 µm
|
Toàn sắc
|
2,5m
|
SPOT 5
|
Kênh Toàn sắc
|
0,49 - 0,73 µm
|
Toàn sắc
|
5 x 10m
|
Độ phân giải phổ của ảnh nguồn các
vệ tinh SPOT từ 1 đến 5.
Ví dụ tư liệu ảnh vệ
tinh NOAA
Ảnh chụp nghiên cứu các khu vực ngập lụt.
IV. TƯ LIỆU ẢNH VỆ TINH IKONOS
Vệ tinh tạo ảnh vũ trụ phân giải siêu cao IKONOS được phóng lên quĩ đạo cân cực vào ngày 24 tháng 9 năm 1999 tại độ cao 682 km, cắt xích đạo vào 10:30 phút sáng. Đây là thế hệ vệ tinh thương mại đầu tiên cung cấp ảnh chụp mặt đất độ phân giải siêu cao 1m. Thời gian quỹ đạo lặp lại:11 ngày. Góc quét 45° theo đường quét dọc và ngang. Tạo ảnh lập thể bằng cách quét liên tục theo chiều ngang và quét lặp lại trước sau theo chiều dọc.
Vệ tinh IKONOS
Đặc điểm ảnh vệ
tinh IKONOS:
Ø
Dữ liệu số có cấu trúc 11 bit.
Ø
IKONOS
có thể nhìn vào đối tượng và cố định vài
giây và có thể hướng
theo đối tượng khảo sát.
Ø
Một
ảnh IKONOS chuẩn có kích thước 11x11 km. Vệ tinh có thể chụp một dải rộng 11 km
và dài 1000 km liên tục hoặc chụp vào ảnh ghép thành khối rộng tới 12.000 km2.
Ứng dụng:
Ø
Lập
bản đồ tỷ lệ lớn.
Ø
Quy
hoạch.
Ø
Dân
dụng.
Ø
Quốc
phòng.
Ví
dụ tư liệu ảnh vệ tinh IKONOS
Ảnh chụp khu đô thị độ phân giải cao
V. TƯ LIỆU ẢNH VỆ TINH QUICKBIRD
QuickBird được phóng lên vũ
trụ vào ngày 18 tháng 10 m 2001 là hệ tạo ảnh vệ tinh thứ hai sau IKONOS cho ra
ảnh có độ phân giải cao so với ảnh chụp photos. Nó cho ra khả năng cao nhất về
độ phân giải. Kênh toàn sắc có độ phân giải là 0.61 m và độ phân giải của các
kênh đa phổ là 2.44 m. QuickBird cho ảnh độ phân giải 0,7 m ghép kênh toàn sắc
tổ hợp với kênh hồng ngoại. Khả năng lưu trữ trên vệ tinh và độ rộng của đường
quét lớn. Khoảng hẹp nhất của nó là 64 km2 và độ rộng nhất là 10000 km2
.
Vệ tinh được định vị ở độ cao
quĩ đạo là 450 km với góc nghiêng quĩ đạo là 97.20 , đồng bộ mặt
trời. Các đặc tính của vệ tinh QuickBird được trình bày ở bảng dưới.
Vệ tinh QUICKBIRD
Vệ tinh QuickBird của công ty
Digital Globe cung cấp dải quét rộng nhất, khả năng lưu trữ trong lớn nhất và
độ phân giải cao nhất trong tất cả các loại vệ tinh thương mại hiện hành. Vệ
tinh Quickbird có khả năng thu nhận trên 75 triệu km2 dữ liệu hình
ảnh mỗi năm ( lớn hơn 3 lần diện tích vùng Bắc Mỹ ), cho phép Công ty Digital
Globe có thể chụp và cập nhật các dữ liệu lưu trữ của Công ty với tốc độ cao
chưa từng có trước đây. Vệ tinh Quickbird đã và đang nhanh chóng trở thành sự
lựa chọn tốt nhất cho việc sử dụng ảnh vệ tinh phân giải cao cho mục đích thành
lập bản đồ.
Từ khi nhanh chóng thành công
vệ tinh Quickbird Digital Globe và có thể thu nhận được dữ liệu, ảnh Quickbird
nhanh chóng được nghiên cứu sử dụng trong công tác hiệu chỉnh và thành lập bản
đồ tỷ lệ lớn khu đô thị.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA QUICKBIRD
|
|
Ngày phóng
|
18 tháng 10
năm 2001
|
Thiết bị phóng
|
Boeing Delta
II
|
Địa điểm phóng
|
Vandenberg Air
For Base,
|
Độ cao quỹ đạo
|
450 km
|
Góc nghiêng
quỹ đạo
|
97.20 ,
đồng bộ mặt trời
|
Tốc độ
|
7.1 km/giây
|
Thời gian cắt
qua xích đạo
|
10h30’ sang ( điểm đi xuống)
|
Thời gian hoàn thành 1 quỹ đạo
|
93.5’
|
Thời gian lặp
lại một vị trí
|
1 - 3.5 ngày
phụ thuộc vĩ độ (300 tính từ điểm thiên đế)
|
Độ rộng dải
quét
|
16.5km x
16.5km Tại điểm thiên đế
|
Độ chính xác
tính theo hệ mét
|
23m mặt phẳng
( theo tiêu chuẩn CE90)
|
Dữ liệu số
|
11 bits
|
Độ phân giải
|
Ảnh đen trắng
: 61cm (tại điểm thiên đế) - 72cm (250 tính từ điểm thiên đế)
Ảnh đa phổ :
2.44m - 2.88m tương ứng
|
Các băng ảnh
|
Đen trắng
(Pan) : 450 - 900 nm
Lam (blue) :
450 - 520 nm
Lục (green) :
520 - 600 nm
Đỏ (red) : 630
- 690 nm
Cận hồng
ngoại(NIR) : 760 -900 nm
|
Ví dụ tư liệu ảnh vệ
tinh QuickBird
Hình ảnh phân biệt rõ ràng đường đất trên
đồi núi
Hình ảnh rõ nét các ruộng bậc thang.
Ảnh vệ tinh QuickBird
0,62m
VI. TƯ LIỆU ẢNH VỆ TINH MODIS
Hệ thống vệ tinh MODIS thu nhận ảnh sử dụng 36 phổ kênh,
có độ phân giải từ 250 - 1000m. Độ rộng
cảnh rất lớn.
Vệ tinh Modis
Các kênh của bộ cảm
MODIS và ứng dụng chủ yếu:
Các loại dữ liệu của MODIS:
1. Dữ liệu nghiên cứu mây
2. Nồng độ tầng đối lưu và đặc
tính quang học của khí quyển.
3. Đặc tính về mây
4. Phủ thực vật và đất:
5. Phản xạ và diện phủ của
tuyết và bang trên biển.
6. Đo nhiệt độ bề mặt đất
7. Màu của biển (phổ phát xạ
của đại dương )
8. Nồng độ chlorophyla (với
35%).
9. Phổ phát xạ của chlorophyl
(50%).
Ví dụ tư liệu ảnh vệ
tinh MODIS
Ảnh MODIS nghiên cứu đại dương.
MODIS, bão Lupin, 26/11/2003, Tây Philippin
VII. TƯ LIỆU ẢNH VỆ TINHORBITVIEW
Hệ thống vệ tinh ORBITVIEW được thống kê trong phần I đây
là hệ thống vệ tinh của quốc gia Hòa Kỳ. Gồm 4 thế hệ:
ORBITVIEW 1:
Ø
OrbView-1 là vệ tinh tạo ảnh được phóng vào 03/4/1995
trên độ cao 470Km.
Ø
OrbView-1 lần đầu tiên cho phép phân biệt vùng
có mây và không mây.
Ø
OrbView-1 chủ yếu phục vụ cho việc nghiên cứu
khí quyển và dự báo khí hậu.
ORBITVIEW2:
Ø
OrbView-2 có các bộ cảm đa phổ nghiên cứu mặt
đất và biển được phóng lên quĩ đạo vào năm
Ø
1997 cung cấp ảnh cho 14 trạm thu mặt đất.
Ø
Vệ tinh OrbView-2 chuyên nghiên cứu về mầu của
đại dương nằm trong dự án của NASA SeaWiFS.
Ø
Độ cao bay, góc nghiêng, chu kỳ của vệ tinh và
ứng dụng được thống kê trong phần I.
ORBVIEW3 và
ORBVIEW4:
Ø
Hiện nay cơ quan tạo ảnh Orbimage và tập đoàn
Khoa học về Quĩ đạo (Orbital Sciences Corporation) xây dựng các vệ tinh
Ø
OrbView-3 và OrbView-4 có độ phân giải cao. Orbimage
đã hợp tác với Không quân Mỹ trong nghiên cứu phát triển bộ cảm siêu phổ dùng
trên OrbView-4.
Ø
OrbView-4 sẽ cho ra ảnh phân giải của ảnh toàn
sắc là 1m và đa phổ là 4m trong giải sóng nhỡn thấy và hồng ngoại.
Ø
Ngoài ra nó còn được trang bị bộ cảm siêu phổ
tới 200 kênh từ 0.4-2.5micromet với độ phân giải 8m chuyên để nghiên cứu đặc
điểm thành phần vật chất trên mặt đất.
Ø
Độ lặp
của ảnh tại một điểm trên mặt đất là 3 ngày. Các ảnh do OrbView-4 sẽ phục vụ
mục đích thương mại, môi trường và an ninh.
Ø
Độ phân
giải 1 m cho phét phát hiện như rất rõ nét, 4 mét phân giải cho phép xác định
chính xác các đối tượng không gian như nông thôn, thành thị và các vùng đang
phát triển.
Ø
Vệ tinh OrbView-4 sẽ cho ảnh phục vụ nghiên cứu nông
nghiệp, rừng và khai khoáng cũng như kiểm tra môi trường.
Ø
Độ cao bay, góc nghiêng, chu kỳ của vệ tinh và
ứng dụng được thống kê trong phần I.
Ví dụ tư liệu ảnh vệ
tinh ORBITVIEW
VIII. TƯ LIỆU ẢNH VỆ TINH COSMOS VÀ RESURS-01
Chương trình vệ tinh COSMOS của Liên Xô trước đây rất quen thuộc đối với Việt
Ngày 20/11, Nga đã phóng thành công tên lửa đẩy Soyuz-U mang theo vệ tinh quân sự Cosmos-2455 lên quỹ đạo từ
sân bay vũ trụ Plesetsk.
CHLB Nga đưa lên quỹ đạo 3 vệ tinh viễn thám RESURS –
01 vào các năm 1985, 1988 và 1994. Vệ tinh RESURS – 01 bay ở độ cao 678km,
trang bị bộ cảm đa phổ MSU-SK, có độ phân giải không gian là 170m đối với 4
kênh gồm kênh xanh lục ( 0,5 – 0,6µm ), đỏ ( 0,6 – 0,7µm ), gần hồng ngoại (
0,7 – 0,8µm và 0,8 – 1,1µm ). Kênh hồng ngoại nhiệt ( 10,4 – 12,6µm ) có độ
phân giải 600m. Một cảnh có độ bao phủ 600 x 600km.
Hãy like nếu bài viết có ích →
Kết bạn với gisgpsrs trên Facebook
để nhận bài viết mới nóng hổi
rat camon ban
Trả lờiXóaCám ơn anh :)
Trả lờiXóaBài viết rất bổ ích. Cám ơn tác giả!
Trả lờiXóaem chào anh Quân!
Trả lờiXóaem là Đức sinh viên khoa Trắc Địa. hôm nay vô tinh ghé thăm blog của anh đọc được bài viết này rất có ý nghĩa với em. e cám ơn anh nhiều ^^
mong được làm quen với anh :D